Ung thư vú là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ và là nguyên nhân thứ năm hàng đầu gây tử vong do ung thư trên toàn cầu. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đang có xu hướng gia tăng từng năm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của phụ nữ, đã trở thành “kẻ giết người sắc đẹp” hàng đầu.
Vậy vấn đề mà nhiều phụ nữ quan tâm là: Tại sao lại mắc ung thư vú? Làm thế nào để chúng ta tránh xa tác hại của ung thư vú? Chúng ta có thể làm gì?
Mặc dù nguyên nhân gây ung thư vú vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng, nhưng các nghiên cứu đã phát hiện một số quy luật trong sự phát triển của ung thư vú. Các yếu tố nguy cơ ung thư vú được chia thành hai loại lớn: yếu tố nguy cơ mà cá nhân không thể thay đổi (như giới tính, tuổi tác, dân tộc, môi trường, tiền sử gia đình có ung thư vú, v.v.) và yếu tố nguy cơ liên quan đến lối sống.
Bài viết này sẽ tập trung thảo luận về các yếu tố nguy cơ ung thư vú liên quan đến lối sống và các biện pháp phòng ngừa.
Các yếu tố nguy cơ ung thư vú liên quan đến lối sống là gì?
1. Uống rượu, hút thuốc: Uống rượu làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ, lượng rượu càng cao thì nguy cơ càng lớn. Phụ nữ uống rượu hàng ngày có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn 7%-9% so với phụ nữ không uống rượu. Hút thuốc cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư, bao gồm cả hút thuốc thụ động.
2. Thừa cân hoặc béo phì: Thừa cân hoặc béo phì sau mãn kinh làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ. Mỗi khi trọng lượng cơ thể tăng thêm 5kg/m², nguy cơ mắc ung thư vú tăng thêm 18%.
3. Bệnh tiểu đường: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh tiểu đường là một yếu tố nguy cơ gây ung thư vú, và bệnh nhân ung thư vú có bệnh tiểu đường thường có tiên lượng xấu hơn.
4. Thiếu hoạt động thể chất: Lối sống tĩnh tại sẽ làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
5. Chưa sinh con, không cho con bú: Những phụ nữ chưa từng mang thai hoặc sinh con đầu tiên sau 30 tuổi có nguy cơ mắc ung thư vú gấp khoảng hai lần so với những phụ nữ có con trước 30 tuổi. Những người chọn cho con bú có thể giảm nguy cơ mắc ung thư vú.
6. Sử dụng thuốc chứa estrogen: Như thuốc tránh thai, có thể làm tăng nhẹ nguy cơ mắc ung thư vú.
Vậy chúng ta có thể làm gì để giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư vú?
1. Không uống rượu, không hút thuốc, tránh xa khói thuốc lá.
2. Kiểm soát cân nặng, chỉ số BMI nên nằm trong khoảng 18,5-24kg/m².
3. Tập thể dục một cách hợp lý: Tập thể dục thường xuyên không chỉ giúp ngăn ngừa béo phì mà còn giảm mức hormone sinh dục và insulin trong máu, điều này giúp giảm nguy cơ mắc ung thư vú.
4. Đối với bệnh nhân tiểu đường, điều trị tích cực, thực hiện các biện pháp can thiệp dinh dưỡng và lối sống kịp thời để kiểm soát đường huyết.
5. Giảm căng thẳng trong cuộc sống, kiểm soát cảm xúc tiêu cực và duy trì giấc ngủ tốt. Căng thẳng tâm lý, lo âu, trầm cảm có thể dẫn đến rối loạn nội tiết và tăng nguy cơ mắc bệnh.
6. Sinh con đúng độ tuổi và duy trì việc cho con bú.
7. Các yếu tố dinh dưỡng trong chế độ ăn cũng có thể là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự xuất hiện của ung thư vú, nhưng ở châu Á, nghiên cứu về thói quen ăn uống và ung thư vú còn khá hạn chế.
Các nghiên cứu trên người dân Trung Quốc cho thấy việc tiêu thụ đậu nành có thể là một yếu tố bảo vệ căn bệnh ung thư vú. Việc tiêu thụ nhiều sản phẩm từ đậu nành trong thời gian thanh thiếu niên có thể giảm nguy cơ mắc ung thư vú ở người trưởng thành. Do đó, có thể thêm đậu hũ, sữa đậu nành vào chế độ ăn hàng ngày.
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư vú xuất bản tại Nhật Bản chỉ ra rằng việc tiêu thụ sản phẩm từ sữa có khả năng giảm nguy cơ mắc ung thư vú. Vì vậy, để phòng ngừa ung thư vú, khuyến nghị uống ít nhất 240ml sữa bò tách béo mỗi ngày.
Chỉ cần phụ nữ không hút thuốc, không uống rượu, duy trì thói quen ăn uống và vận động tốt, giữ tinh thần lạc quan, sẽ có thể giảm rõ rệt nguy cơ mắc ung thư vú.
Liệu nếu chúng ta tránh xa những yếu tố nguy cơ này, thì sẽ không mắc ung thư vú?
Câu trả lời là không. Hiện tại chưa có phương pháp nào có thể ngăn ngừa hoàn toàn sự phát triển của ung thư vú. Vì chúng ta không thể thực hiện phòng ngừa theo nguyên nhân chính xác, chúng ta có thể thực hiện phòng ngừa theo bệnh lý, sớm phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị sớm có thể nâng cao tỷ lệ sống sót và giảm tỷ lệ tử vong. Phát hiện sớm là cốt lõi và then chốt của việc phòng ngừa. Thông qua các phương pháp kiểm tra ung thư vú hiệu quả, đơn giản và tiết kiệm để đạt được mục tiêu phát hiện sớm, chẩn đoán sớm, điều trị sớm.
Có những phương pháp sàng lọc nào?
1. Tự kiểm tra: thường xuyên kiểm tra vú, bao gồm quan sát bầu ngực và cảm nhận sự thay đổi của các triệu chứng, nắm rõ phương pháp tự kiểm tra vú.
2. Kiểm tra lâm sàng vú: khám vú bởi bác sĩ phẫu thuật.
3. Kiểm tra X-quang tuyến vú: khuyến cáo thực hiện kiểm tra mammogram mỗi 1-2 năm.
4. Siêu âm vú: đơn giản, tiện lợi, không có bức xạ, có thể được sử dụng như một phương pháp sàng lọc ung thư vú thường quy.
5. Chụp cộng hưởng từ (MRI) tuyến vú: Nếu kết quả từ mammogram hoặc siêu âm nghi ngờ có ung thư vú, có thể thực hiện kiểm tra MRI.
So với các loại ung thư ác tính khác, ung thư vú có tỷ lệ sống sót tương đối cao. Tỷ lệ sống sót năm năm của ung thư vú giai đoạn đầu, như ung thư vú tại chỗ, lên tới 99%-100%, và tỷ lệ sống sót năm năm của ung thư vú giai đoạn đầu tại khu vực Thượng Hải đã đạt 93%. Do đó, phát hiện sớm, chẩn đoán sớm, điều trị sớm và điều trị đúng cách là vô cùng quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị ung thư vú.
Ngực là một cơ quan quan trọng của phụ nữ, cần được chăm sóc hết sức cẩn thận. Hiểu biết về các kiến thức chăm sóc vú, phòng ngừa từ sớm, không nên dấu bệnh và tránh điều trị muộn, bảo vệ và cứu Ngực của mình từ mỗi cá nhân.
Tác giả: Cai Kangxin Bệnh viện Y học cổ truyền Quận Phong Hiền, Thượng Hải