Cân bằng Tâm-Thân: Hướng dẫn cho Sức khỏe của Bạn

Cung cấp hướng dẫn sức khỏe toàn diện kết hợp giữa trí tuệ truyền thống với khoa học hiện đại để giúp bạn đạt được sự hài hòa giữa cơ thể và tâm trí.

Công nghệ dẫn đường bằng hình ảnh CT – Phần 2: Khám phá công nghệ dẫn đường tự vẽ trong đường thở: Tổn thương ở phân đoạn trước của phổi bên phải cấp độ 9.


Giới thiệu trường hợp:


Bệnh nhân nữ, 24 tuổi.


Triệu chứng chính:

Ho kéo dài, có đờm trong 2 tháng, đau ngực 1 tuần.


Lịch sử bệnh hiện tại:

Bệnh nhân xuất hiện ho và đờm, đờm trắng, số lượng ít, kèm theo tức ngực, khó thở sau khi bị cảm 2 tháng trước. Triệu chứng rõ rệt hơn khi lên tầng 3, đã có sốt, nhiệt độ cao nhất lên đến 38°C, đã đến bệnh viện địa phương cấp cứu và được chẩn đoán “nhiễm trùng phổi, tràn dịch màng phổi phía bên phải”, đã dùng levofloxacin để điều trị nhiễm trùng, sau khi làm thủ thuật dẫn lưu màng phổi, triệu chứng ho, tức ngực, khó thở đã cải thiện, không sốt. Một tuần trước bệnh nhân có cảm giác đau bên phải ngực, đau như dao cắt, đau rõ rệt khi hít thở sâu, vẫn có đờm nhưng không có đờm có máu hay ra mồ hôi ban đêm. Hiện tại bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán khả nghi “nhiễm trùng phổi”, tâm trạng, giấc ngủ và sự thèm ăn của bệnh nhân ổn, tiểu tiện bình thường, không giảm cân rõ rệt.

Lịch sử y tế: Không đặc biệt.


Kiểm tra chuyên khoa:

Ngực hình thành đối xứng bình thường, nhịp thở ổn định, không có khối u ở thành ngực hai bên, khe liên sườn bình thường, nhịp thở đối xứng hai bên, độ rung giọng bình thường khi thăm khám, gõ phổi hai bên phát ra âm thanh trong, nghe tiếng thở bình thường không nghe thấy âm thanh bất thường.

Chẩn đoán ban đầu: Nhiễm trùng phổi.


Thí nghiệm giải phóng cytokine khi có kháng nguyên đặc hiệu của vi trùng lao dương tính.

CT ngực: Nhìn thấy một khối ở phần trước phổi bên phải có kích thước khoảng 32×20mm (trước đó khoảng 20×17mm), viền mờ, xung quanh có dấu hiệu kính mờ tăng một chút so với trước.


CT ngực ( cửa sổ phổi ) vòng tròn đỏ chỉ vị trí tổn thương.


Quét mã QR để xem CT đầy đủ.


Dự kiến thực hiện sinh thiết phổi qua nội soi phế quản để xác định bản chất tổn thương phổi.

Xem CT ngực từ đầu xuống chân để tìm tổn thương mục tiêu, xác định phế quản mục tiêu được kết nối, xem CT ngực từ chân lên đầu để xác định vị trí tổn thương nằm ở thùy trên bên phải, đáy CT ngực được định vị tại miệng phế quản thùy trên bên phải, theo quy tắc chuyển hướng quay ngược chiều kim đồng hồ 90°. Từ miệng phế quản thùy trên bên phải làm điểm bắt đầu, dựa theo CT ngực để vẽ bản đồ điều hướng theo từng cấp. (Quá trình vẽ và video thao tác nội soi phế quản như trong video 1).

Thùy trên bên phải chia thành phế quản đỉnh sau và phế quản trước.

Phế quản trước (cấp độ 3) chia thành phế quản bên ngoài, bên trong và dưới.

Phế quản bên trong (cấp độ 4) chia thành phế quản bên trong và bên ngoài.

Phế quản bên ngoài (cấp độ 5) chia thành phế quản bên ngoài và bên trong.

Phế quản bên trong (cấp độ 6) chia thành phế quản trước và phế quản trên.

Phế quản trước (cấp độ 7) chia thành phế quản bên ngoài và bên trong.

Phế quản bên trong (cấp độ 8) chia thành phế quản bên trong và phế quản trước.

Phế quản bên trong và phế quản trước (cấp độ 9) đều đi đến tổn thương, hoàn thành việc vẽ bản đồ điều hướng.

Dựa theo bản đồ điều hướng, thực hiện thao tác nội soi phế quản:

Đi qua mũi họng đến miệng phế quản thùy trên bên phải, dựa theo quy trình chuẩn, điều chỉnh vị trí miệng phế quản, chuẩn hóa vị trí của phế quản đỉnh, phế quản sau và phế quản trước. Tại nơi phân nhánh của phế quản xa, dưới sự hướng dẫn của bản đồ điều hướng, lần lượt tương ứng đi đến miệng phế quản mục tiêu, đưa đầu dò siêu âm vào, có thể khám phá được vùng âm thanh thấp, tại đây thực hiện sinh thiết, chải tế bào và rửa phế quản.


Kết quả bệnh lý:

Gửi mẫu mô phổi, trong lòng phế nang có thể thấy tế bào tổ chức và tế bào lympho, hình thành vùng hoá tổ chức, trong đó thấy nhiều tổn thương hạt, không thấy hoại tử rõ rệt. Kết quả nhuộm đặc biệt như sau. Thay đổi mô là viêm hạt ở phổi, nghi ngờ bệnh vi khuẩn, đề nghị kiểm tra thêm lâm sàng.

Kiểm tra nguyên nhân bệnh lý của dịch rửa phế nang đều âm tính.


Chẩn đoán cuối cùng:

1. (Truyền) Lao phổi thứ phát hai bên, tiêu cực, điều trị lần đầu.

2. Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, không nghiêm trọng.

Tác giả: Bác sĩ trưởng Khoa Can thiệp Hô hấp, Bệnh viện Đối tác Đại học Y khoa Quảng Châu, Trùng Trường Hảo.

Tác phẩm trong chuỗi kiến thức phổ biến về sức khỏe hô hấp của Phòng Thí nghiệm Quảng Châu.