Quản lý bệnh mạn tính của cao huyết áp cần nhận diện sớm huyết áp cao thứ phát và quản lý huyết áp.
Chu Nghĩa
I. Cao huyết áp được chia thành hai loại lớn: cao huyết áp nguyên phát và cao huyết áp thứ phát.
Mối quan hệ giữa chúng có thể tồn tại: cao huyết áp nguyên phát và cao huyết áp thứ phát cùng xuất hiện (có thể, rất hiếm); cao huyết áp thứ phát xuất hiện sớm, sau đó phát sinh thêm cao huyết áp thứ phát khác (chủ yếu do hẹp động mạch thận); cao huyết áp nguyên phát xuất hiện sớm, sau đó phát sinh cao huyết áp thứ phát.
II. Tỷ lệ mắc cao huyết áp thứ phát.
Thống kê từ phòng khám cao huyết áp và phòng khám chuyên khoa, tỷ lệ mắc cao huyết áp thứ phát chiếm 20% tổng số người mắc cao huyết áp. Với số lượng lớn bệnh nhân cao huyết áp, tỷ lệ mắc thứ phát cũng cao. Điều này không thể bị coi thường.
III. Cao huyết áp thứ phát là gì?
Cao huyết áp thứ phát có nguyên nhân bệnh lý rõ ràng hoặc do thuốc gây ra.
Nguyên nhân bệnh lý:
Viêm: viêm cầu thận cấp mãn, viêm mạch máu;
Nội tiết: cường giáp, suy giáp, hội chứng tăng aldosteron tiên phát, u tủy thượng thận, v.v.;
Thận: bệnh thận đa nang, bệnh thận giai đoạn cuối, hẹp mạch máu thận;
Bẩm sinh: hẹp động mạch chủ, hở van động mạch chủ;
Khác: hội chứng ngừng thở khi ngủ, v.v.
Nguyên nhân do thuốc:
Cao lương và chế phẩm từ cao lương, thuốc tránh thai uống cho phụ nữ, corticoid, erythropoietin, thuốc chống viêm không steroid, thuốc hóa trị liệu chống ung thư, v.v.
IV. Cách nhận diện cao huyết áp thứ phát.
Hỏi bệnh sử, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm hỗ trợ cần thiết.
Hoặc theo dõi sử dụng thuốc đúng quy định trong vài tuần, thay đổi lối sống không lành mạnh nhưng huyết áp không đạt chuẩn.
V. Nhận diện cao huyết áp thứ phát thường gặp.
Khi phát hiện huyết áp cao, hỏi xem có bị cảm lạnh, hạ nhiệt (thông thường trên 1 tuần) hoặc có tiền sử dễ bị cảm. Cần xem xét cao huyết áp do viêm và tiến hành các xét nghiệm tương ứng. Xét nghiệm nước tiểu là phương pháp phát hiện sớm viêm cầu thận cấp mãn.
Hỏi bệnh nhân có dễ cáu kỉnh, mắt lồi hay không để cảnh giác với cường giáp, tiến hành các xét nghiệm chức năng tuyến giáp.
Người bệnh cao huyết áp có kèm theo hạ kali máu hoặc không, cần thực hiện xét nghiệm năm chỉ số huyết áp, chú ý tác động của thuốc trước khi xét nghiệm; tiếp tục xác định hoặc kiểm tra vị trí.
Trong theo dõi huyết áp động, nếu phát hiện huyết áp tăng đột ngột hoặc nặng hơn, cần tiếp tục xét nghiệm catecholamine trong máu (nước tiểu). Kiểm tra vị trí, chụp CT nâng cao của tuyến thượng thận.
Trẻ em và thanh thiếu niên, kiểm tra huyết áp ở tay chân, nếu phát hiện huyết áp ở tay cao hơn huyết áp ở chân, cần tiến hành chụp CT động mạch chủ.
Nếu có triệu chứng ngáy ngủ, khó thở khi ngủ cần thực hiện theo dõi giấc ngủ.
VI. Các hiểu lầm.
1. Chỉ suy nghĩ đến cao huyết áp thứ phát khi huyết áp không được kiểm soát tốt.
2. U tuyến thượng thận, cần đánh giá xem có phải là u chức năng hay không, không phải trường hợp nào cũng cần phẫu thuật.
3. U tủy thượng thận ít ác tính, thậm chí có thể có trường hợp lạc chỗ.
4. Cao huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên cần kiểm tra huyết áp ở tay chân.
5. Đối với bệnh nhân cao huyết áp, khuyến cáo đo huyết áp liên tục trong 24 giờ.
6. Đặc biệt chú trọng phát hiện và quản lý huyết áp cao vào ban đêm.
VII. Quản lý cao huyết áp thứ phát.
Các chỉ định không dùng thuốc.
Cần chú ý đến các biến chứng hoặc tổn thương cơ quan đích.
Phẫu thuật điều trị và đo huyết áp định kỳ.
Các chỉ định thuốc (huyết áp không đạt chuẩn sau phẫu thuật hoặc có tổn thương cơ quan đích hoặc biến chứng).