Những năm gần đây, với sự gia tăng của người dân thừa cân và những bệnh nhân béo phì, vấn đề béo phì ngày càng nhận được sự quan tâm và chú ý từ các chuyên gia y tế cũng như toàn xã hội. Hướng dẫn điều trị béo phì tại Trung Quốc đề xuất rằng: Béo phì, với tư cách là một bệnh độc lập trong số các bệnh mãn tính và là một yếu tố gây bệnh quan trọng cho nhiều bệnh mãn tính khác, đã trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn tại Trung Quốc, là yếu tố nguy cơ chính gây tử vong và tàn tật đứng thứ sáu tại quốc gia này. Gần đây, vấn đề này đã trở thành một chiến lược quốc gia, và vào chiều ngày 9 tháng 3 tại cuộc họp báo chủ đề sinh kế của kỳ họp thứ mười bốn Quốc hội lần thứ ba, lãnh đạo của Ủy ban Y tế Quốc gia đã khẳng định sẽ thực hiện “Năm quản lý cân nặng” trong vòng 3 năm, nhằm phổ biến lối sống lành mạnh và tăng cường phòng chống các bệnh mãn tính. Điều này cho thấy, dù là từ góc độ chuyên môn y tế hay từ cấp quốc gia, việc giảm cân cho toàn dân đã được nâng lên một tầm cao chưa từng thấy và đã được coi là một chiến lược quốc gia quan trọng.
Bài viết này sẽ tập trung giới thiệu tác hại của béo phì cùng với các gợi ý và phương pháp cụ thể để giảm cân.
Các tác hại chính của thừa cân và béo phì
Hướng dẫn điều trị béo phì tại Trung Quốc chỉ ra rằng thừa cân hoặc béo phì có thể gây ra những tác hại lớn đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con người, bao gồm các khía cạnh sau:
Rối loạn đường huyết
Trong nhóm người béo phì, tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường tiền đình và tiểu đường loại 2 lần lượt là 43,1% và 23,0%. Nếu những bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì tích cực giảm cân, họ có thể phòng ngừa được sự phát triển từ tiểu đường tiền đình sang tiểu đường. Hơn nữa, những bệnh nhân tiểu đường loại 2 thừa cân hoặc béo phì nếu có thể giảm cân và giảm mỡ một cách hiệu quả cũng có thể cải thiện hoặc thậm chí giảm các biến chứng của tiểu đường.
Rối loạn lipid máu
Hầu hết người béo phì đều gặp rối loạn lipid máu, đặc biệt là tăng mức triglyceride, và sự tăng này có mối liên hệ tích cực với mức độ nghiêm trọng của béo phì. Ngoài ra, cũng thường thấy sự gia tăng của cholesterol lipoprotein mật độ thấp và cholesterol toàn phần, trong khi cholesterol lipoprotein mật độ cao lại giảm.
Tăng huyết áp
Hướng dẫn cũng chỉ ra rằng hơn một nửa số bệnh nhân béo phì mắc bệnh tăng huyết áp. Cơ chế bệnh sinh gây ra huyết áp cao ở bệnh nhân béo phì rất phức tạp, liên quan đến sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan và hệ thống.
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu là một tập hợp các hội chứng bệnh lý lâm sàng. Thừa cân và béo phì là nguyên nhân chính và yếu tố nguy cơ dẫn đến những bệnh này. Nếu bệnh nhân béo phì giảm cân hơn 5%, có thể cải thiện đáng kể tình trạng gan nhiễm mỡ. Đối với những bệnh nhân gan nhiễm mỡ cùng có thừa cân, nếu họ kiên trì theo đuổi các biện pháp can thiệp lối sống tích cực, có thể hy vọng rằng tình trạng của một số bệnh nhân về men gan, gan nhiễm mỡ và xơ hóa gan sẽ được cải thiện nhất định.
Hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn
Hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn là một bệnh lý hô hấp khá phổ biến, chủ yếu liên quan đến rối loạn thông khí ban đêm, và căn bệnh này có liên quan mật thiết với béo phì. Một số tài liệu đã báo cáo: Tỷ lệ mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn trong nhóm người béo phì có chỉ số khối cơ thể (BMI) lớn hơn 30 cao tới khoảng 40%, và hơn 90% trong số những người béo phì có BMI lớn hơn 40 cũng mắc phải bệnh này.
Sức khỏe sinh sản
Hướng dẫn lưu ý rằng tình trạng béo phì cũng có thể làm tổn thương sức khỏe sinh sản của phụ nữ, giảm cơ hội thụ thai tự nhiên. Béo phì cũng làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến chứng ở phụ nữ mang thai.
Béo phì cũng có thể gây rối loạn chức năng hệ nội tiết sinh sản ở nam giới, ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của tinh trùng, thậm chí gây ra một số vấn đề sức khỏe cho thế hệ sau.
Bệnh tim mạch
Béo phì là yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh tim mạch. Những bệnh nhân này thường mắc các bệnh tim mạch phổ biến như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và kháng insulin. Có nghiên cứu cho thấy, nguy cơ mắc bệnh rung nhĩ của bệnh nhân béo phì trưởng thành tăng lên 49%. Mỗi khi chỉ số BMI tăng thêm 1 kg/m2, nguy cơ mắc bệnh rung nhĩ sẽ tăng từ 4% đến 5%.
Ung thư
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, chỉ số BMI tăng cao có mối liên hệ mạnh mẽ với sự xuất hiện và phát triển của một số loại ung thư; ví dụ, nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp ở nam giới, ung thư nội mạc tử cung và ung thư vú sau mãn kinh ở phụ nữ sẽ tăng theo sự gia tăng của chỉ số BMI.
Rối loạn tâm lý
Béo phì cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và mức độ sức khỏe tâm lý của người bệnh. Béo phì nặng là một yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến tình trạng sức khỏe tâm lý ngày càng xấu đi của bệnh nhân, và hai yếu tố này thường có ảnh hưởng lẫn nhau. Những đặc điểm hành vi phổ biến nhất ở bệnh nhân béo phì là lo âu, một số bệnh nhân cũng có thể thể hiện sự trầm cảm, trong khi một số bệnh nhân béo phì có thể biểu hiện các rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
Nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân béo phì cũng có thể có những suy giảm hoặc tổn thương trong chức năng nhận thức ở các mức độ và loại khác nhau.
Các bệnh liên quan khác
Hướng dẫn này cũng chỉ ra rằng béo phì trung tâm là yếu tố nguy cơ cao của bệnh sỏi mật; béo phì quá mức cũng là yếu tố rủi ro chính của bệnh khớp gối, bệnh cột sống thắt lưng, v.v.; béo phì nghiêm trọng cũng có thể dẫn đến tổn thương cấu trúc của não bộ.
Cách sống lành mạnh giúp kiểm soát trọng lượng và giảm cân
Với rất nhiều tổn thất do béo phì và thừa cân gây ra, Ủy ban Y tế Quốc gia đã khẳng định: sẽ tiến hành các hoạt động trong vòng ba năm về quản lý trọng lượng, nhằm giúp công chúng quản lý cân nặng thông qua các phương pháp khoa học, nâng cao mức độ sức khỏe của toàn dân. Các phương pháp sống lành mạnh mà hoạt động quản lý trọng lượng sẽ được quảng bá bao gồm các khía cạnh sau:
Chế độ ăn uống hợp lý, điều chỉnh thói quen ăn uống xấu: cần kiểm soát lượng năng lượng tổng thể nạp vào, chú ý đến sự cân bằng dinh dưỡng, và lên kế hoạch cho ba bữa ăn một cách hợp lý. Cần hạn chế thực phẩm không lành mạnh như đồ chiên, bánh ngọt, đồ uống có đường, thực phẩm đã chế biến và đồ ăn nhanh, hạn chế thuốc lá và rượu.
Can thiệp thể dục, tập luyện chủ động: duy trì hoạt động thể chất hàng ngày, đạt được lượng khuyến nghị hoạt động thể chất trong hướng dẫn, giảm thời gian tĩnh. Khuyến nghị mỗi tuần thực hiện hoạt động aerobic cường độ vừa từ 150-300 phút hoặc 75-150 phút hoạt động aerobic cường độ cao, hoặc kết hợp hoạt động aerobic cường độ vừa và cao với số lượng tương đương. Ngoài ra, nên thực hiện ít nhất 2 ngày tập luyện cơ bắp mỗi tuần, mỗi lần 30 phút là hợp lý. Đồng thời cũng nên duy trì đào tạo khả năng cân bằng, linh hoạt và dẻo dai.
Ngủ đủ giấc, khỏe mạnh về tinh thần: duy trì giấc ngủ tốt và đầy đủ, nuôi dưỡng thái độ tích cực và lạc quan, chủ động thực hiện điều chỉnh tâm lý kịp thời và tránh các rối loạn tâm lý.
Hỗ trợ từ gia đình: Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình có thể thúc đẩy hiệu quả việc quản lý trọng lượng. Thói quen ăn uống và tập luyện của gia đình rất quan trọng đối với việc quản lý cân nặng của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trẻ em và thanh thiếu niên.
Giảm cân khoa học: tránh theo đuổi tốc độ giảm cân một cách mù quáng, tốc độ giảm cân khoa học hợp lý là 0,5-1 kg/ngày. Quản lý trọng lượng cần có phương pháp khoa học và sự kiên trì lâu dài để thực sự đạt được mục tiêu trọng lượng sức khỏe, tận hưởng cuộc sống chất lượng cao.
Theo dõi định kỳ: tự đo trọng lượng và vòng eo định kỳ, nắm bắt sự thay đổi theo thời gian, khuyến khích sử dụng thiết bị đeo được, phần mềm ghi chép trọng lượng và chế độ ăn uống như các công cụ hỗ trợ.
Thông qua việc quảng bá và thực hiện những lối sống lành mạnh này, giúp mọi người thực hiện việc giảm cân khoa học, phòng ngừa các bệnh liên quan đến béo phì, để mỗi người đều có thể trở thành người chịu trách nhiệm chính về sức khỏe của mình và cuối cùng thực hiện được lối sống khỏe mạnh.
Kế hoạch giảm cân ba cấp độ cho béo phì
Vào tháng 3 năm nay, bản đồ béo phì thế giới năm 2025 vừa được công bố cho thấy gần một nửa số người lớn ở Trung Quốc có trọng lượng cơ thể vượt mức. Những số liệu này liên tục nhắc nhở chúng ta rằng việc “giảm cân” là rất cấp bách. Hướng dẫn điều trị béo phì tại Trung Quốc đề xuất rằng các biện pháp điều trị béo phì chủ yếu là hệ thống quản lý béo phì theo từng cấp độ:
Can thiệp lối sống: chủ yếu bao gồm quản lý chế độ ăn uống, quản lý hoạt động thể chất, quản lý giấc ngủ, quản lý căng thẳng và tự giám sát. Nghiên cứu cho thấy: bất kỳ ai, bất kể hình dạng hoặc phân bố mỡ ra sao, đều có thể hưởng lợi từ chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng và hoạt động thể chất có quy tắc. Quản lý chế độ ăn uống chủ yếu đề cập đến sự can thiệp dinh dưỡng/chế độ ăn, bao gồm cả việc áp dụng phương pháp chế độ ăn đặc biệt khi cần thiết, chẳng hạn như chế độ ăn cân bằng năng lượng, chế độ ăn kiêng ngắt quãng, chế độ ăn Địa Trung Hải, chế độ ăn truyền thống ở khu vực Bitpott, chế độ ăn thay thế bữa ăn và v.v.
Điều trị bằng thuốc giảm cân: Hướng dẫn điều trị béo phì tại Trung Quốc khuyến nghị: trên cơ sở can thiệp lối sống và hành vi, khuyến khích sử dụng điều trị thuốc giảm cân. Trong những năm gần đây, việc phát triển thuốc giảm cân tiến triển nhanh chóng, các loại thuốc giảm cân mới liên tục xuất hiện và hiệu quả giảm cân của chúng cũng được cải thiện không ngừng. Các loại thuốc giảm cân phổ biến như Orlistat, Liraglutide, Semaglutide v.v.
Phẫu thuật giảm cân và phẫu thuật chuyển hóa: Nhiều hướng dẫn uy tín trong và ngoài nước đều chỉ ra rằng: đối với bệnh nhân béo phì nặng, phẫu thuật giảm cân có thể đạt được giảm cân liên tục ngắn hạn và dài hạn, cải thiện các biến chứng, giảm tỷ lệ tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Khi thực hiện phẫu thuật giảm cân, cần chú ý đến những điều sau: chuẩn bị kỹ lưỡng cho các kiểm tra và đánh giá trước phẫu thuật, nắm vững chỉ định và chống chỉ định của phẫu thuật, xử lý tốt các triệu chứng bổ sung liên quan đến béo phì, chú ý đến quản lý dinh dưỡng sau phẫu thuật. Những hình thức phẫu thuật giảm cân thường được lựa chọn bao gồm phẫu thuật băng dạ dày, cắt bỏ dạ dày hình ống, phẫu thuật nối dạ dày v.v.
Tóm lại, cả ba kế hoạch giảm cân theo cấp độ được đề cập trên đều có những ưu điểm và khuyết điểm riêng, thực tiễn lâm sàng chứng minh rằng quản lý hệ thống béo phì dựa trên bệnh tật cần có sự hợp tác đa ngành và điều trị chính xác cá thể hóa để đạt được mục tiêu điều trị giảm cân lâm sàng một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Tác giả: Cao Nhã Sa, Trưởng khoa Tim mạch tại Bệnh viện Hữu nghị Trung-Nhật
Biên tập: Liu Ping, Trưởng khoa Y học Tổng quát tại Trung tâm Y tế số 6 của Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Lưu ý: Hình ảnh bìa là hình ảnh có bản quyền, việc tái xuất bản có thể dẫn đến tranh chấp bản quyền.